Cây Bạch Truật
Tên khác: Sơn kế, Dương bão kế
Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz., họ Cúc (Asteraceae).

Cây Bạch Truật

Mô tả: Cây thảo cao 40-60cm, sống nhiều năm. Rễ thành củ mập, có vỏ ngoài màu vàng xám. Lá mọc so le, mép khía răng, lá ở gốc có cuống dài, xẻ 3 thuỳ; lá gần cụm hoa có cuống ngắn, không chia thuỳ. Cụm hoa hình đầu, ở ngọn; hoa nhỏ màu tím. Quả bế có túm lông dài. Mùa hoa quả tháng 8-10.

Bộ phận dùng: Thân rễ phơi khô của cây Bạch truật (Atractylodes macrocephala Koidz., họ Cúc (Asteraceae).

Thành phần hóa học: Tinh dầu (1%), trong đó chủ yếu là atractylol và atractylon, atractylenolid I, II và III, endesmol và vitamin A.

Công dụng: Kiện tỳ, ích khí, táo thấp, lợi thủy, chỉ đạo hãn, an thai. Tỳ hư ăn kém, bụng trướng tiêu chảy, đàm ẩm, chóng mặt đánh trống ngực, thủy thũng, mồ hôi trộm, động thai.

Bài thuốc: Đau bụng do âm hư, nhiệt trướng, đại tiện táo, khát nước, không dùng
– Thuốc bổ và chữa dị ứng: Bạch truật 6kg cho ngập nước vào nồi đất hay đồ sành, đồ sắt tráng men, nấu cạn còn một nửa, gạn lấy nước, thêm nước mới, làm như vậy 3 lần. Trộn 3 nước lại cô đặc thành cao. Ngày uống 2-3 thìa cao này.
– Viêm gan nhiễm trùng: Bạch truật 9g. Nhân trần 30g, Trạch tả 9g. Dành dành 9g. Phục linh 12g, nước 450ml sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
– Viêm dạ dày cấp và mạn tính, bệnh về máu: Bạch truật 6g. Trần bì 4,5g, Toan táo nhân 3g. Hậu phác 4,5g. Gừng 3g, Cam thảo 1,5g nước 600ml, sắc, sau đó lọc, chia làm 3 lần uống trong ngày.